Thiết bị ngoại vi của máy tính, thiết bị ngoại vi là gì
Nội Dung Chính Trong Bvàagrave;ι Viết
BỆNH MẠCH MÁU NGOẠI BIÊN ( NGOẠI VI) LÀ GÌ?Khái NiệmBỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI MẠN TÍNH ( bệnh mạch máu ngoại biên)III. PHÂN LOẠI BỆNH MẠCH MÁU NGOẠI VI VÀ BỆNH KHÁCV. ĐIỀU TRỊ BÊNH MẠCH MÁU NGOAI BIÊN
BỆNH MẠCH MÁU NGOẠI BIÊN ( NGOẠI VI) LÀ GÌ?
Khái Niệm
Bênh mạch máu ngoai biên ( ngoại vi) là nhưng bệnh liên quan tới các bệnh mạch máu nhỏ kể cả động mạch và tĩnh mạch trong thân thể.
Đang xem: Ngoại vi là gì
Thể xác tất cả chúng ta chia mạch máu ra rất nhiều loại: mạch máu lớn( chủ ngực, chủ bụng, động mạch phôi, tĩnh mạch phôi..), mạch máu não, mạch máu ngoại biên ( mạch máu chi trên, chi dưới), mạch máu tạng ( động mạch tĩnh mạch gan, lách, mạc treo, thân vị…), mạch vành ( mạch máu nuôi tim).
Mạch máu ngoại biên https://monrun.vn/ muốn đề cặp tới là các bệnh như sau:
Bệnh suy van tĩnh mạch chi dưới ( giãn tĩnh mạch chân), bệnh tắc động mạch chi dưới mạn tính, cáp tính, phình đông mạch chi, u máu mạch máu chi, huyết khối tĩnh mạch sâu…
Tắc động mạch chậu ngoài – đùi 2 bên
MẠCH MÁU NGOẠI BIÊN LÀ GÌ?
BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI MẠN TÍNH ( bệnh mạch máu ngoại biên)
Ι. ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH MẠCH MÁU NGOẠI BIÊN
Bệnh động mạch chi dưới mạn tính là tình trạng bệnh lý của động mạch ngoại biên ( ngoại vi) và các động mạch chi dưới trong đó lòng động mạch bị hẹp gây giảm tưới máu cơ và các phòng ban liên quan (da, thần kinh) phía hạ lưu.
Thiếu máu cơ sẽ dẫn theo chuyển hóa yếm khí, tăng acid lactic gây ra đau, lúc đầu xuất hiện khi gắng sức, về sau, đau cả khi nghỉ ngơi, kèm theo là các triệu chứng thiếu máu cục bộ như loạn dưỡng, loét, hoại tử.
Nguyên nhân chính của bệnh động mạch chi dưới là do xơ vữa động mạch.
Các yếu tố rủi ro gây ra xơ vữa động mạch bao gồm:
– Tuôi (thường gặp ở lứa tuổi 55-60); giới (nam/nữ =3/1)
– Thuốc lá;
– Đái tháo đường;
– Tăng huyết áp; rối loạn lipid máu; tăng homocystein máu.
II. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH BỆNH MẠCH MÁU NGOẠI BIÊN
Tiền sử
– Tiền sử cá nhân và gia đình bị bệnh tim thiếu máu cục bộ và/hoặc bệnh lý tim mạch: bệnh động mạch chi dưới, phình động mạch chủ bụng, bệnh lý động mạch cảnh sống nền, hẹp động mạch thận. – Các yếu tố rủi ro xơ vữa động mạch. – Nhận xét toàn trạng của người bệnh: tìm các dấu hiệu gợi ý bệnh lý ác tính do thuốc lá (phổi, tiền liệt tuyến, vòm họng), tìm các vị trí xơ vữa động mạch khác ngoài động mạch chi dưới.
2. Triệu chứng cơ năng
α. Đau cách hồi chi dưới – Là cảm tưởng đau co rút cơ, xuất hiện khi gắng sức, sau khoảng thời gian đi được một quảng đường nhất định, giảm và hết khi dừng lại, và tái xuất hiện trở lại với cùng một mức gắng sức, ở cùng một khoảng cách đi. – Vị trí đau giúp gợi ý vị trí động mạch bị tổn thương: + Đau ở vùng mông hoặc vùng đùi: tổn thương động mạch chậu. + Đau ở bắp chân: tổn thương đoạn động mạch đùi- khoeo . + Đau ở bàn chân: tổn thương các động mạch ống quyển.
ɓ. Đau chi dưới khi nằm Đau thường xuất hiện về đêm. Người bệnh thường có cảm tưởng đau rát, nhưng cũng có thể tê bì, lạnh chi, đỡ đi nếu để thõng chân hoặc đứng dậy.
ͼ. Thiếu máu cấp chi dưới Thiếu máu cấp chi dưới do huyết khối gây tắc đột ngột một động mạch chi dưới bệnh lý, có thể là biến tướng bong, lóc tách hay thuyên tắc của mảng xơ vữa, hoặc do phình động mạch chủ gây ra thuyên tắc…
{d}. Tình trạng loạn dưỡng Teo cơ, rụng lông, móng dày, loét, hoại tử đầu chi.
3. Khám lâm sàng
α. Sợ động mạch Bắt động mạch chi dưới, so sánh cả 2 bên. Vẽ sơ đồ mạch chi dưới, đánh dấu vị trí động mạch đập: (+): sờ động mạch đập rõ. (±): sờ động mạch đập yếu. (-): mất mạch.
ɓ. Nghe dọc đường đi động mạch Các vị trí chính cần nghe: động mạch chủ bụng, động mạch đùi, động mạch trong ống Hunter, hõm khoeo. Tìm tiếng thổi ở các vị trí động mạch cảnh, động mạch thận.
ͼ. Khám trên da Phát hiện các dâu hiệu loạn dưỡng: da lạnh, xanh, loét chân kiểu động mạch: vết loét nhỏ, ranh giới rõ, trên vùng cấp máu của động mạch, đau.
{d}. Do căng thẳng động mạch ở đầu chi – Nhận xét chỉ số căng thẳng tâm thu (ABI hay ankle-brachial index), là tỉ lệ giữa huyết áp tâm thu đo được ở cổ chân, và huyết áp tâm thu cánh tay. – Cách đo huyết áp tâm thu ở cổ chân: sử dụng băng quấn huyết áp, quân quanh cổ chân. Dùng một đầu dò Doppler liên tục đặt ở động mạch chày sau (sau mắt cá trong), hoặc động mạch mu chân. Bơm căng huyết áp tới khi mất mạch rồi xả từ từ, trị số huyết áp tâm thu đo được chính là huyết áp tâm thu tại cổ chân.
– Phân tích kết quả chỉ số căng thẳng tâm thu (bảng 1):
Giá trị
Giá trị
>1,3
Động mạch cứng, vôi hóa (ở người bệnh ĐTĐ có xơ hóa lớp áo giữa, suy thận mạn,…)
0,9-1,3
Bình thường
0,75-0,9
Bệnh động mạch chi dưới mức độ nhẹ (không triệu chứng)
0,4-0,75
Bệnh động mạch chi dưới mức độ vừa (đau cách hồi)
Bảng nhận xét phân loại Bệnh động mạch ngoại biên
Thăm dò cận lâm sàng
α. Xét nghiệm cận lâm sàng nhận xét các yếu tố rủi ro: đường máu, bilan lipid máu, thăm dò tính năng hô hấp với người bệnh hút thuốc lá lá,…
ɓ. Siêu âm Doppler động mạch chi dưới – Nhận xét trên siêu âm 2D: vị trí, hình thái mảng xơ vữa, vôi hóa, loét trên mảng xơ vữa; Nhận xét tình trạng hẹp (so với bên lành), tắc toàn thể lòng động mạch, huyết khối trong lòng động mạch, phình động mạch, tuần hoàn bàng hệ thay thế. – Trên siêu âm Doppler (xung+màu): phổ Doppler có dạng tăng vận tốc tâm thu tối đa, và hình ảnh dòng rối tại vị trí hẹp, giúp lượng hóa mức độ hẹp lòng động mạch. Tác động huyết động lên dòng chảy sau vị trí hẹp.
ͼ. Chụp cản quang động mạch chi dưới
– Chụp động mạch chi dưới là chỉ định bắt buộc trong trường hợp phát hiện có tổn thương động mạch chậu và/hoặc động mạch đùi trên siêu âm Doppler.
–Kết quả chụp động mạch chi dưới ( ngoại biên) cản quang phải cho phép nhận xét được:
+ Vị trí của động mạch bị tổn thương (gần: tầng chủ- chậu; xa: tầng đùi – khoeo).
+ Mức độ lan rộng của tổn thương: lan tỏa hay khu trú. + Sự phát triển của tuần hoàn bàng hệ thay thế. + Đặc tính của giường động mạch phía hạ lưu: đây là điều kiện quyết định chỉ định phẫu thuật bắt điểm kết nối động mạch.
{d}. Chụp cắt lớp vi tính động mạch chủ và các động mạch chi dưới – Ưu thế của phương pháp này là tránh được những biến tướng liên quan đến quá trình chọc động mạch vì là một thăm dò xâm nhập
e. Chụp cộng hưởng từ dựng hình động mạch chi dưới – Ưu thế của phương pháp này là có thể chỉ định cho người bệnh suy thận nặng, do không phải tiêm thuốc cản quang có iod.
ƒ. Các thăm dò cận lâm sàng nhận xét tình trạng xơ vữa ở các động mạch khác – Siêu âm Doppler hệ động mạch cảnh sống nền. – Chụp động mạch vành trong trường hợp bênh nhân nghi ngờ bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc có nhiều yếu tố rủi ro tim mạch.
III. PHÂN LOẠI BỆNH MẠCH MÁU NGOẠI VI VÀ BỆNH KHÁC
1. Phân loại của Leriche và Fontaine Dựa vào triệu chứng lâm sàng, bệnh động mạch chi dưới mạn tính chia làm 4 thời kỳ:
Bảng 2.
Giai đoạn Ι
Trên lâm sàng có mất mạch của một hoặc một số mạch chi dưới, nhưng chưa có dấu hiệu cơ năng
Giai đoạn II
Đau cách hồi khi gắng sức: – IIA: đau xuất hiện với khoản cách đi trên 150m – IIB: đau xuất hiện khi đi được dưới 150m.
Giai đoạn III
Đau khi nằm: thiếu máu cơ xuât hiện thường xuyên, kể cả khi nghỉ.
Giai đoạn IV
Đau xuất hiện khi nằm, buộc người bệnh phải ngồi thõng chân. Có rối loạn dinh dưỡng trên da, và/hoặc hoại tử đầu chi.
Phân loại theo triệu chứng bệnh mạch máu ngoại biên
2. Thiếu máu “trầm trọng” Hiện nay, thời kỳ III và IV theo phân loại Leriche Fontaine, được gộp thành thời kỳ “thiếu máu trầm trọng”, với một trong hai tiêu chuẩn sau:
– Đau xuất hiện khi nằm, thường xuyên, liên tục, buộc người bệnh phải dùng thuốc giảm đau trên hai tuần, kèm theo căng thẳng tâm thu ≤ 50mmHg ở cổ chân, và/hoặc ≤ 30mmHg ở đầu ngón chân.
– Loét hoặc hoại tử bàn chân/ngón, kèm theo căng thẳng tâm thu ≤50mmHg ở cổ chân, và/hoặc ≤30mmHg ở đầu ngón chân.
Người bệnh bị “thiếu máu trầm trọng” chi dưới có tiên lượng khá tồi với tần suất 20% bị cắt cụt chi, và 20% tử vong chỉ trong một năm.
IV. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT BỆNH MÁCH MÁU NGOẠI BIÊN VÀ BỆNH KHÁC
1. Đau cách hồi nguyên nhân thần kinh :
α. Đau cách hồi do viêm tủy, hôi chứng đuôi ngựa, xơ tủy rải rác: người bệnh thường bị yếu , hoặc cứng chi dưới khi đi lại. Mạch chi dưới bình thường.
ɓ. Đau trong triệu chứng ống tủy hẹp: đau xuất hiện khi đi, nhưng triệu chứng rõ hơn là dị cảm kiểu kiến bò ở 2 chân kèm theo giảm phản xạ gân xương. Người bệnh thấy đỡ khi ngồi, người cúi ra phía trước.
ͼ. Đau cách hồi của thần kinh hông lớn
2. Đau cách hồi nguyên nhân xương, khớp:
– Gặp trong thoái hóa khớp, viêm khớp,…
– Đau xuất hiện ngay khi khởi đầu đi, làm người bệnh phải đi khập khiễng.
Xem thêm: Bí Xanh Tiếng Anh Là Gì ? 41 Từ Vựng Tiếng Anh Về Rau Củ Quả
3. Đau cách hồi nguyên nhân mạch máu khác :
α. Đau cách hồi nguyên nhân tĩnh mạch, sau khoảng thời gian bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới (triệu chứng hậu huyết khối).
ɓ. Hiện tượng “ăn cắp máu” động mạch trong rò động-tĩnh mạch chi dưới.
ͼ. Triệu chứng “ổ”; xơ hóa động mạch chậu ngoài ở vận khuyến khích xe đạp,…
4. Tiến triển và biến tướng:
– Thiếu máu cấp chi dưới.
– Phình động mạch chủ bụng, phình đông mạch khoeo do suy yếu lớp áo giữa động mạch.
– Các biến tướng ngoài da: loạn dưỡng da, loét, hoại tử đầu chi,…kèm theo là rủi ro nhiễm trùng và cắt cục chi.
𝒱. ĐIỀU TRỊ BÊNH MẠCH MÁU NGOAI BIÊN
1. Nguyên tắc chung
– Dự trữ các biến cố tim mạch và tai biến mạch máu do thuyên tắc. – Làm chậm tiến triển và ổn định tình trạng bênh. – Cải tổ triệu chứng cơ năng để nâng cao chất lượng cuộc sống.
2. Điều trị nội khoa
α. Kiểm soát các yếu tố rủi ro – Thuốc lá: bỏ thuốc lá là chỉ định bắt buộc – Điều trị tăng huyết áp nếu có: Note là chẹn bêta giao cảm chỉ chống chỉ định trong trường hợp bệnh ở thời kỳ III, IV (theo phân loại Leriche – Fontain). – Điều trị đái tháo đường nếu có, kiểm tra tốt đường huyết. – Điều trị rối loạn lipid máu nếu có. – Dự trữ biến tướng loét và các tổn thương do chấn thương hay lạnh: + Sử dụng tất chân. + Điều trị sớm và tích cực các tổn thương, phòng nhiễm khuẩn. + Tránh môi trường lạnh. + Tránh dùng thuốc gây co mạch.
ɓ. Chế độ luyện tập Người bệnh được lời khuyên đi bộ từ 2-3 km/ngày, tối thiểu 30 phút/ngày nhằm làm tăng hiệu quả hoạt động của cơ (tăng tưới máu), và tăng khả năng tạo thành các mạch máu bàng hệ.
ͼ. Thuốc điều trị cho BN bệnh mạch máu ngoại biên.
– Thuốc chống ngưng tập tiểu cầu: là điều trị cơ bản.
+ Aspirin 75mg/ngày hoặc + Plavix (clopidogrel) 75 mg/ngày nếu có chống chỉ định với aspirin.
-Thuốc chống đông nhóm heparin TLPT thấp và heparin thường: chỉ được chỉ định trong trường hợp ngay sau điều trị tái lưu thông mạch máu (phẫu thuật hoặc can thiệp), trong thời gian ngắn.
– Thuốc cải tổ tuần hoàn động mạch: chỉ dùng trong thời gian nhất định, giúp cải tổ triệu chứng: + Naftidrofuril (Praxilene): 300-400 mg/ngày hoặc + Pentoxyphillyn (Torental): 400-1200 mg/ngày hoặc + Cilostazol (Pletaal): 200-300 mg/ngày, chống chỉ định trong suy tim nặng.
3. CAN THIỆP MẠCH MÁU NGOẠI BIÊN QUA DA
– Người bệnh được chụp động mạch cản quang, và được nong vị trí động mạch bị hẹp bằng bóng, có thể kèm theo đặt stent hoặc không.
– Chỉ định can thiệp bao gồm hẹp khít động mạch chậu, động mạch đùi, thậm chí động mạch khoeo. Nhưng kết quả tốt nhất là những tổn thương tại vị trí động mạch chậu. Động mạch có đường kính càng lớn, vị trí hẹp càng lớn, vị trí hẹp càng khu trú thì kết quả can thiệp càng tốt.
Thiết Bị Ngoại Vi Là Gì ? Phân Biệt Thiết Bị Ngoại Vi Thiết Bị Ngoại Vi Là Gì 2
Can thiệp mạch máu ngoại biên ( tắc mạch chi dưới)
4. Điều trị ngoại khoa Bệnh tắc hẹp mạch máu ngoai biên:
– Phẫu thuật lấy bỏ mảng xơ vữa trong lòng động mạch, sau đó có thể dùng một miếng vá tĩnh mạch hoặc mạch nhân tạo mở rộng lòng động mạch tại vị trí bóc bỏ mãng xơ vữa.
– Phẫu thuật bắc điểm kết nối động mạch: sử dụng điểm kết nối bằng tĩnh mạch hiển hoặc đoạn mạch nhân tạo.
– Cắt cụt chi được chỉ định trong bệnh lý động mạch chi dưới thời kỳ nặng có hoại tử đầu chi, hoặc kết quả can thiệp và/hoặc phẫu thuật thất bại. Trong mọi trường hợp, đều phấn đấu giữ lại phần tỳ đè của bàn chân, hay tối thiểu là khớp gối, để làm mỏm cụt cho phục hồi tính năng. Nỗ lực điều trị tái tưới máu, đôi lúc ở rất xa, phía ngọn chi, là nhằm phấn đấu giữ lại phần tỳ đè của bàn chân, hạn chế chỉ cắt bỏ ngón chân hoặc một phần xương bàn chân.
5. Chỉ định theo dõi và điều trị theo thời kỳ:
α. Giai đoạn Ι theo Leriche – Bỏ thuốc lá, điều trị tối ưu tăng huyết áp (THA), đái tháo đường (ĐTĐ), rối loạn mỡ máu. – Chưa cần dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu. – Theo dõi 2 năm/lần: siêu âm động mạch chi dưới, động mạch cảnh, động mạch thận, điện tâm đồ,…
ɓ. Giai đoạn II theo Leriche – Chế độ điều trị như thời kỳ Ι.
– Chỉ định dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu: aspirin,Plavix.
– Thực hiện chính sách tập luyện bằng đi bộ, điều trị bổ sung thuốc hổ trợ tuần hoàn động mạch.
– Nếu triệu chứng cải tổ: theo dõi 2 lần/năm.
– Nếu điều trị nội khoa tối ưu từ 3-6 tháng không hiệu quả: xem xét chỉ định chụp động mạch cản quang xét can thiệp hoặc phẫu thuật tái tưới máu, dựa trên đặc tính, vị trí tổn thương và tình trạng giường mạch ở sau vị trí tổn thương.
ͼ. Giai đoạn III-IV theo Leriche – Điều trị như thời kỳ Ι và II.
– Điều trị ngoại khoa cần được chỉ định sớm .
– Xem xét cắt cục chi nếu điều trị nội khoa thất bại, và không thể can thiệp hay phẫu thuật tái tưới máu.
6. Theo dõi sau khoảng thời gian điều trị:
– Đo chỉ số huyết áp tâm thu tối đa cẳng chân- cánh tay (chỉ số ABI): 1 lần/năm
– Siêu âm Doppler động mạch chi dưới: 1-2 lần/năm.
– Bilan tim mạch: điện tâm đồ, siêu âm Doppler tim được thực hiện khi khởi đầu điều trị.
Theo dõi định kỳ theo chỉ định chuyên khoa.
Xem thêm: trầm hương an phú
– Theo dõi hàng năm: đường máu, lipid máu, protein niệu, độ thanh thải creatinin, microalbumin niệu, HbA1C ở người bệnh đái tháo đường.
Lịch Sử Logitech – “Ông Trùm” Chuột Máy Tính Và Thiết Bị Ngoại Vi
The post Thiết bị ngoại vi của máy tính, thiết bị ngoại vi là gì appeared first on Monrun.vn.
source https://monrun.vn/thiet-bi-ngoai-vi-la-gi/
Nhận xét
Đăng nhận xét