Nhạc rock là gì? thông tin khái quát về dòng nhạc rock phân loại phương pháp sấy theo nhiều yếu tố trong công nghệ thực phẩm
Nội Dung Chính Trong Bvàagrave;ι Viết
Mạng PC và truyền thông là gì?
1. Mạng PC và truyền thông là gì?
Hiện nay, mạng PC đã trở thành nhân tố trọng yếu, là điểm kết nối trao đổi thông tin giữa các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp trên phạm vi toàn thế giới. Nó đóng vai trò trọng yếu không thể thiếu trong quá trình quản trị, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hơn nữa, sự phát triển và ứng dụng của Internet đã làm thay đổi mô hình và phương thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chưa lúc nào công tác xây dựng và quản trị hệ thống mạng doanh nghiệp lại được coi trọng như hiện tại.
Ngành Mạng PC & Truyền thông dữ liệu là một nghề tìm hiểu những nguyên lý của mạng, cách thiết kế, xây dựng một hệ thống mạng từ mạng nội bộ cho đến mạng diện rộng có kết nối toàn thế giới. Đồng thời nghề Mạng PC &Truyền thông dữ liệu cũng phân phối cho người học những tuyệt kỹ tiên tiến trong việc phát triển ứng dụng trên các hệ thống PC nối mạng từ trung đến thượng hạng.
Xu hướng IoT (Internet of Things) được khởi xướng bởi hãng Microsoft đang rất được phát triển. IoT lấy nền tảng là mạng PC để kết nối mọi thứ lại với nhau. Một ngày không xa, ta có thể kết nối PC với… những thứ xung quanh ta một cách thật đơn giản.

Mạng PC đóng vai trò trọng yếu trong đời sống
1.1. Khái niệm mạng PC
Khái niệm mạng PC: Là một hệ thống trong đó có nhiều PC được kết nối với nhau để chia sẻ thông tin và nguồn tài nguyên. Khi các PC được nối kết trong một mạng, mọi người có thể chia sẻ tập tin và thiết bị ngoại vi như modem, máy in, băng đĩa sao lưu hoặc ổ đĩa CD-ROM. Khi các mạng được nối với Internet, người dùng có thể gởi Email, tiến hành hội nghị video trong thời gian thực với những người dùng khác từ xa,…, cho phép chia sẻ các chương trình PM hoặc hệ điều hành trên hệ thống từ xa. Mạng có thể được cấu hình theo nhiều cách, có 2 loại chính: Mạng ngang hàng (Peer to Peer – P2P) và mạng máy khách – máy chủ (Client – Server).
– Mạng ngang hàng (Peer to Peer – P2P): Phỗ biến nhất được tìm thấy trong đơn vị và doanh nghiệp nhỏ. Trong một mạng ngang hàng, mỗi nút trên mạng có thể giao tiếp với toàn bộ các nút khác. Một nút có thể là một PC, máy in, máy quét, modem hoặc bất kỳ thiết bị ngoại vi khác có thể được kết nối với một PC. Mạng ngang hàng là tương đối đơn giản thiết lập, nhưng có xu thế là khá nhỏ.
– Mạng máy khách – máy chủ (Client – Server): Thường có 2 loại PC khác nhau. Các máy chủ là PC phân phối nguồn tài nguyên của nó, thường được lập trình để chờ đợi cho đến khi một người nào đó yêu cầu tài nguyên của nó. Các khách hàng là PC trong đó sử dụng các nguồn tài nguyên và gởi một yêu cầu đến máy chủ đang chờ đợi
Phân biệt mạng cục bộ (LAN), mạng diện rộng (WAN)
– Mạng cục bộ (LAN): Là mạng thường hạn chế trong khu vực địa lý, chẳng han như một tòa nhà đơn lẻ hoặc một trường đại học. Mạng LAN có thể phục vụ vài người tiêu dùng hoặc vài trăm người tiêu dùng trong một văn phòng lớn. Mạng LAN bao gồm cáp, Switch, Router và các thành phần khác cho phép người dùng kết nối đến các máy chủ nội bộ, các trang Web và các mạng LAN khác thông qua các mạng diện rộng (WAN).

Mạng cục bộ (LAN)
– Mạng diện rộng (WAN): Là mạng tồn tại trên một khu vực vùng địa lý lớn thường cho quốc gia hay cả lục địa , phạm vi vài trăm cho đến vài ngàn Km. Mạng WAN kết nối các mạng LAN khác nhau và được sử dụng ở các khu vực địa lý rộng to hơn. Mạng WAN tương tự như một hệ thống ngân hàng, nơi hàng trăm chi nhánh ở các tp, quốc gia khác nhau được kết nối với nhau để chia sẻ dữ liệu của họ.

Mạng diện rộng (WAN)
Khái niệm và vai trò của máy kháchmáy chủ:
– Các máy khách: Là các máy tín được sử dụng máy trạm để viết thư, gởi Email, hóa đơn hoặc thực hiện bất kể nhiều nhiệm vụ. Các máy khách là một trong các máy mà hầu như người dùng tương tác trực tiếp nó.
– Các PC Server: Thường được giữ ở một nơi an toàn và được sử dụng để quản lý tài nguyên mạng. Nếu một máy chủ được phân công khắc phục có nhiệm vụ rõ ràng và cụ thể nó được nghe đến như một máy chủ chuyên dụng. Ví dụ: Một máy chủ Web được sử dụng để phân phối các trang Web, một máy chủ tập tin được sử dụng để lưu trữ vào kho lưu trữ tập tin và một máy chủ in quản lý các nguồn tài nguyên in ấn cho mạng. Mỗi trong số này là một máy chủ chuyên dụng. Mô hình mạng Client – Server thường được sử dụng khi số nút được nối kết trong mô hình vượt quá 10.
1.2 Khái niệm truyền dữ liệu trên mạng, vận tốc truyền và các số đo
Mạng PC là một tập hợp các PC được nối với nhau bởi đường truyền theo một cấu trúc nào đó và thông qua đó các PC trao đổi thông tin qua lại cho nhau.
Đường truyền là hệ thống các thiết bị truyền dẫn có dây hay không dây dùng để chuyển các tín hiệu điện tử từ PC này đến PC khác. Các tín hiệu điện tử đó biểu thị các giá trị dữ liệu dưới dạng các xung nhị phân (On – Off). Toàn bộ các tín hiệu được truyền giữa các PC đều thuộc một dạng sóng điện từ. Tùy theo tần số của sóng điện từ có thể dùng các đường truyền vật lý khác nhau để truyền các tín hiệu. Ở đây đường truyền được kết nối có thể là dây cáp đồng trục, cáp xoắn, cáp quang, dây smartphone, sóng vô tuyến … Các đường truyền dữ liệu tạo ra cấu trúc của mạng.
Vận tốc truyền dữ liệu trên đường truyền còn được gọi là thông lượng của đường truyền – thường được tính bằng số lượng bit được truyền đi trong một giây (Bps). Thông lượng còn được đo bằng nhà cung cấp khác là Baud (lấy từ tên nhà bác học – Emile Baudot). Baud biểu thị số lượng thay đổi tín hiệu trong một giây.
Một nhà cung cấp đo vận tốc truyền dẫn dữ liệu khác là megabyte trên giây (ʍBps hoặc MBs), bằng:
1 megabytes (1MBps) = 1024 Kilobytess (1024 ₭Bps) = 1024*1024 Bytess = 1024*1024*8 bitss
1.3. Khái niệm phương tiện truyền thông và băng thông
Khái niệm phương tiện truyền thông (Media): Đề cập đến các phương thức phân phối và nhận dữ liệu hoặc thông tin. Trong mạng PC, có 2 phương thức truyền thông: Có dây và không dây.
+ Phương thức truyền thông có dây đề cập đến các loại cáp kết nối PC với nhau. Có rất nhiều loại khác nhau như: Cáp xoắn đôi, cáp đồng trục, cáp quang.
+ Phương thức truyền thông không dây gồm các phương thức truyền dẫn như: Sóng vô tuyến, sóng vi ba, vệ tinh.
Khi đề cập đến một nối kết dữ liệu, băng thông, vận tốc truyền thông hoặc vận tốc kết nối là tổng vận tốc truyền tối đa của một cáp mạng hoặc thiết bị. Về cơ bản nó là một phép đo dữ liệu có thể được gởi qua một kết nối có dây hoặc không nhanh như vậy nào, thường vận tốc đo bằng bit trên giây (bps).
Khái niệm băng thông (Bandwidth): Dùng để chỉ lưu lượng của tín hiệu điện được truyền qua thiết bị truyền dẫn trong một giây là bao nhiêu. Trong ngành nghề lưu trữ website, băng thông thường được sử dụng để mô tả số lượng dữ liệu tối đa, mà bạn được phép trao đổi (bao gồm upload và download) qua lại giữa website (hoặc server) và người tiêu dùng trong một nhà cung cấp thời gian (thường là tháng). Băng thông là thông số chỉ dung tích tối đa mà website của các bạn được lưu chuyển qua lại mỗi tháng.
– Các phương tiện truyền dẫn có dây
Cáp xoắn đôi (Twisted-pair cable): Là loại cáp phỗ biến nhất được sử dụng trong các mạng PC, nó đáng tin cậy, linh hoạt và hiệu quả ngân sách. Cáp xoắn đôi gồm nhiều cặp dây đồng xoắn lại với nhau nhằm chống phát xạ nhiễu điện từ. Có 2 loại cáp xoắn đôi được sử dụng rộng rãi trong mạng LAN là loại có vỏ bọc chống nhiễu (STP: Shielded Twisted Pair) và loại không có vỏ bọc chống nhiễu (UTP: Unshielded Twisted Pair).
Cáp đồng trục (Coaxial cable): Được sử dụng trong các mạng PC và trong việc truyền tải video, thông tin liên lạc và tiếng động. Cáp đồng trục bao gồm một lõi dây đồng nằm trung tâm để truyền tính hiệu và được bọc lại bởi một lớp điện môi không dẫn điện, xung quanh quấn thêm một lớp kim loại, ngoài cùng lại là một lớp phủ nhựa. Có 2 loại cáp đồng trục được sử dụng trong mạng là cáp đồng trục mỏng (Thinnet), cáp đồng trục dày (Thicknet)
Cáp quang (Fiber optics): Bao gồm nhiều sợi thủy tinh mỏng hơn sợi tóc người được bao trong một vỏ cách điện. Cáp quang được sử dụng để gởi dữ liệu bằng xung ánh sáng. Trung tâm của mỗi sợi được gọi là lõi phân phối cho ánh sáng di chuyển và được bao quanh bởi một lớp thủy tinh gọi là vỏ bọc để phản chiếu ánh sáng phía trong tránh mất tín hiệu và cho phép ánh sáng đi qua khúc cua trong cáp. Cáp sợi quang mang tín hiệu giao tiếp sử dụng xung ánh sáng được tạo bởi laser nhỏ hoặc điốt phát sáng (LED: Light-emitting diodes). Các loại cáp được thiết kế với khoảng các nối kết dài, năng suất trao dữ liệu rất cao. Chúng trợ giúp cho nhiều hệ thống Internet, truyền hình cáp, smartphone của toàn cầu. Cáp quang có 2 loại chính là sợi đơn mode (Single mode fiber), đa mode (Multi mode fiber).
– Các phương tiện truyền dẫn không dây: Là truyền thông tin giữa 2 hoặc nhiều điểm không được nối với nhau bằng một dây dẫn điện. Phương tiện truyền thông truyền dẫn không dây gửi tín hiệu thông tin liên lạc bằng cách sử dụng sóng vô tuyến, sóng vi ba, vệ tinh và các tín hiệu hồng ngoại.
Sóng vô tuyến (Wave radio): Là công nghệ không dây phỗ biến nhất sử dụng radio với sóng radio khoảng cách có thể ngắn, ví dụ như một vài mét cho truyền hình hay như xa hàng ngàn hoặc thậm chí hàng triệu km cho không gian truyền thông radio.
Tín hiệu hồng ngoại (Infrared signals): Là một phương tiện truyền thông không dây. Nó gởi tín hiệu bằng cách sử dụng sóng ánh sáng hồng ngoại, truyền hồng ngoại đòi hỏi thiết bị gởi và thiết nhận phải thích hợp, không có gì cản trở đường đi của sóng ánh sáng hồng ngoại.
Sóng vi ba (Microwave): Là những sóng vô tuyến phân phối một tín hiệu truyền dẫn vận tốc cao từ một trạm vi sóng tới một trạm vi sóng khác. Các trạm vi sóng thường được đặt trên đỉnh của tòa nhà, tháp hoặc núi. Tín hiệu vi sóng phải được truyền như đường thẳng khôn bị các vật cản giữa các anten vi sóng.
Vệ tinh (Satellites): Là một trạm không gian thu được tín hiệu sóng ngắn hoặc tần số vô tuyến điện từ một trạm trên mặt đất, khuếch đại các tín hiệu và phát sóng tín hiệu trở lại trên một diện tích rộng tới các trạm trên mặt đất. Sự truyền từ trái đất đến một vệ tinh được gọi là một đường lên, sự truyền từ một vệ tinh tới một trạm mặt đất được gọi là một đường xuống để tránh nhiễu tín hiệu các tổ chức quốc tế quy định các dãy tần số cho các tổ chức nào đó được phép sử dụng.
1.4. Khái niệm mạng Internet, Intranet, Extranet
Khái niệm mạng Internet: Là một link các mạng trên toàn toàn cầu với sự tăng trưởng nhanh chóng nhu cầu kết nối, Internet đã trở thành một xa lộ thông tin liên lạc cho hàng triệu người tiêu dùng. Internet ban đầu được hạn chế cho các tổ chức quân sự và học tập, ngày nay Internet có hàng tỉ website được tạo ra bởi loài người và các công ty từ các nơi trên toàn cầu. Internet cũng có hàng ngàn dịch vụ giúp cho cuộc sống thuận tiện hơn.
Khái niệm mạng Intranet: Là một mạng riêng trong một doanh nghiệp, một tổ chức. Nó có thể bao gồm nhiều mạng cục bộ link với nhau. Thông thường, một mạng nội bộ bao gồm các kết nối thông qua một hoặc nhiều cổng PC link Internet bên ngoài. Mục đích chính của một mạng nội bộ là để chia sẻ thông tin công ty và các tài nguyên PC giữa các nân viên. một mạng nội bộ cũng có thể được sử dụng để tạo điều kiện làm việc theo nhóm và hội nghị từ xa.
Khái niệm mạng Extranet: Là giống như một mạng nội bộ, nhưng phân phối truy cập được kiểm tra từ bên ngoài so với khách hàng, các nhà sản xuất, partners hoặc những người khác bên ngoài. Extranet là phần mở rộng hoặc các phân đoạn của mạng Intranet tư nhân được xây dựng bởi các doanh nghiệp để chia sẻ thông tin và thương mại điện tử.
Mô hình mạng Internet cơ bản
1.5. Khái niệm Download và Upload
Khái niệm tải các nội dung từ mạng xuống (Download): Là vận tốc ta tải bất kỳ một nội dung nào từ trên mạng về PC của ta.
Khái niệm tải các nội dung lên mạng (Upload): Là quá trình ta chuyển một nội dung từ PC của ta lên mạng Internet.
1.6. Các dịch vụ kết nối Internet và phương thức kết nối Internet
1.6.1. Các dịch vụ kết nối Internet
Nhà phân phối dịch vụ Internet (ISP: Internet Service Provider) là một công ty phân phối cho khách hàng các dịch vụ để truy cập Internet. Dữ liệu có thể được truyền đi bằng một số công nghệ bao gồm cả Dial-up, ADSL, cáp modem, Wireless.
Dịch vụ kết nối Internet quay số (Dial-up): Là dịch vụ cho phép kết nối Internet thông qua một đường dây smartphone chuẩn. Bằng cách kết nối đường dây smartphone với modem trong PC của các bạn, chèn đầu kia vào jack kết nối điện thoại và cấu hình PC để quay một số rõ ràng và cụ thể được phân phối bởi nhà cung dịch vụ Internet, bạn có thể truy cập Internet trên PC của các bạn. Vận tốc kết nối Dial-up thông thường từ 2400bps đến 56Kbps.
Dịch vụ kết nối Internet ADSL: Là một loại công nghệ truyền thông băng thông rộng ADSL sử dụng để kết nối Internet. Dạng thức kết nối Internet sử dụng đường dây smartphone nhưng có vận tốc kết nối Internet cao và là kết nối liên tục. ADSL cho phép nhiều dữ liệu được gởi qua đường dây smartphone hiện có, khi so sánh với các dòng modem truyền thống. Một bộ lọc đặc biệt được gọi là vi lọc được seting trên đường dây smartphone thuê bao để cho phép cả 2 dịch vụ smartphone và ADSL được sử dụng cùng một lúc. ADSL đòi hỏi một modem ADSL đặc biệt và các thuê bao phải ở trong vị trí địa lý gần với văn phòng trung tâm của nhà sản xuất để thu được dịch vụ ADSL. Thông thường khoảng phương pháp này là trong vòng bán kính từ 3.2 đến 4km. ADSL trợ giúp vận tốc dữ liệu 1.5-9Mbps khi nhận dữ liệu và 16-640Kbps khi gởi dữ liệu.
Dịch vụ kết nối Internet modem cáp (Cable modem): Là một thiết bị cho phép PC kết nối Internet với vận tốc cao thông qua nhà sản xuất dịch vụ cáp. Modem kiểu này được thiết kế để hoạt động trên đườn truyền hình cáp và cáp đồng trục được sử dụng bởi truyền hình cáp nên nó phân phối băng thông to hơn nhiều so với đường dây smartphone. Các băng thông thực tế cho dịch vụ Internet trên một đường truyền hình cáp có thể đạt vận tốc 27Mbps, tuy nhiên các nhà sản xuất dịch vụ địa phương có thể kết nối Internet với đường truyền cao và vận tốc thường là 1.5Mbps.
Dịch vụ kết nối Internet cáp quang (FTTH: Fiber to the home): Là dịch vụ kết nối đường truyền dẫn cáp quang từ nhà sản xuất dịch vụ đến địa chỉ khách hàng với vận tốc truyền dẫn cao, ổn định và bảo mật. FTTH là một phương thức tương đối mới và phát triển nhanh chóng, phân phối băng thông rộng người tiêu dùng và do đó cho phép các dịch vụ video, Internet, tiếng động thiết thực hơn.
1.6.2. Các phương thức kết nối Internet
Kết nối Dial-up: Yêu cầu người dùng link dây smartphone của họ vào một PC để truy cập Internet. Kết nối này không cho phép người tiêu dùng được thực hiện hoặc nhận cuộc gọi smartphone qua dịch vụ smartphone trong khi sử dụng Internet.
Kết nối DSL (Digital Subscriber Line): Kết nối này sử dụng 2 dây smartphone để smartphone không bị bận khi PC kết nối Internet. Ngoài ra cũng không thiết yếu quay số smartphone. Người sử dụng vẫn có thể đặt cuộc gọi trong khi lướt Internet. Hai loại chính của DSL cho nhà thuê bao là ADSL và SDSL (Symmetric Digital Subscriber Line).
Kết nối cáp (Cable): Là hình thức truy cập băng thông rộng. Thông qua việc sử dụng một modem cáp, người dùng có thể truy cập Internet qua đường truyền hình cáp. Modem cáp có thể phân phối truy cập Internet nhanh.
Kết nối Mobile: Công nghệ di động phân phối truy cập Internet không dây qua smartphone di động. Các vận tốc khác nhau tùy thuộc vào nhà sản xuất, nhưng phỗ biến nhất là vận tốc 3G và 4G. Một 3G là một thuật ngữ mô tả một mạng di động thế hệ thứ 3 có được vận tốc di động khoảng 2.0Mbps. Một 4G là thế hệ thứ 4 của chuẩn không dây di động. Mục tiêu của 4G là để đạt được vận tốc di động đỉnh cao 100Mbps nhưng thực tế hiện tại là khoảng 21Mbps
Kết nối Wireless: Là kết nối không dây hoặc Wifi không sử dụng đường dây smartphone hoặc dây cáp để kết nối Internet. Wifi có thể được truy cập từ bất kể nơi đâu. Vận tốc các Wifi khác nhau và phạm vi là từ 5Mbps đến 20Mbps.
Kết nối vệ tinh Satellite: Vệ tinh truy cập Internet thông qua một vệ tinh quay quanh trái đất. Vì khoảng cách lớn mà tín hiệu đi từ trái đất đến vệ tinh và trái lại nên nó phân phối một kết nối chậm so với truyền hìn cáp DSL. Vận tốc kết nối vệ tinh là khoảng 512K đến 2.0Mbps.
Tham khảo: Nguồn Internet.
BÀI VIẾT BẠN NÊN XEM:
Từ khóa liên quan
Microwave Oven | How does it work?
Microwave ovens have an interesting physics behind them. Let’s explore the complete physics behind the microwave ovens in this video.
Be our supporter or contributor: https://www.youtube.com/channel/UCqZQJ4600a9wIfMPbYc60OQ/join
instagram : https://ift.tt/36ErkM1
Twitter : https://twitter.com/sabinsmathew
Telegram : https://ift.tt/2XzlcAI
FB : https://ift.tt/3oEmZ4r
Voice over artist : https://ift.tt/2x9m9Eo
The post Nhạc rock là gì? thông tin khái quát về dòng nhạc rock phân loại phương pháp sấy theo nhiều yếu tố trong công nghệ thực phẩm appeared first on Monrun.vn.
source https://monrun.vn/microwave-la-gi/
Nhận xét
Đăng nhận xét